Các dạng toán phép tịnh tiến

Bài viết trình bày lý thuyết và các dạng toán phép tịnh tiến trong chương trình Hình học 11 chương 1. Kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng được chia sẻ trên TOANMATH.com.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM
1. Định nghĩa phép tịnh tiến
• Trong mặt phẳng cho vectơ v. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M sao cho MM=v được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ v, ký hiệu Tv.
Tv(M)=M MM=v.
2. Biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm M(x;y) và v=(a;b). Khi đó: M(x;y)=Tv(M) MM=v {xx=ayy=b {x=x+ay=y+b
3. Các tính chất của phép tịnh tiến
• Phép tịnh tiến bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.
• Phép tịnh tiến biến đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc trùng với đường thẳng đã cho.
• Phép tịnh tiến biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng đoạn thẳng đã cho.
• Phép tịnh tiến biến tam giác thành tam giác bằng tam giác đã cho.
• Phép tịnh tiến biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính.

B. CÁC DẠNG TOÁN PHÉP TỊNH TIẾN
Dạng toán 1. Xác định ảnh của một hình qua phép tịnh tiến
Phương pháp: Sử dụng định nghĩa và các tính chất hoặc biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến.

Ví dụ 1. Cho tam giác ABC, dựng ảnh của tam giác ABC qua phép tịnh tiến theo vectơ BC.

cac-dang-toan-phep-tinh-tien-1

Ta có: TBC(B)=C.
Để tìm ảnh của điểm A, ta dựng hình bình hành ABCD.
Do AD=BC nên TBC(A)=D.
Gọi E là điểm đối xứng với B qua C, khi đó: CE=BC.
Suy ra TBC(C)=E.
Vậy ảnh của tam giác ABC là tam giác DCE.

Ví dụ 2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho v=(2;3). Hãy tìm ảnh của điểm A(1;1) qua phép tịnh tiến theo vectơ v.

Gọi A(x;y) là ảnh của điểm A qua phép tịnh tiến theo vectơ v.
Áp dụng biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến {x=x+ay=y+b
Ta có: A(x;y)=Tv(A) {x=1+(2)y=1+3 {x=1y=2 A(1;2).

Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho v=(1;3) và đường thẳng d có phương trình 2x3y+5=0. Viết phương trình đường thẳng d là ảnh của d qua phép tịnh tiến Tv.

Cách 1.
Lấy điểm M(x;y) tùy ý thuộc d, ta có: 2x3y+5=0 ().
Gọi M(x;y)=Tv(M) {x=x+1y=y3 {x=x1y=y+3
Thay vào () ta được phương trình 2(x1)3(y+3)+5=0 2x3y6=0.
Vậy ảnh của d là đường thẳng d:2x3y6=0.
Cách 2.
Do d=Tv(d) nên d song song hoặc trùng với d, vì vậy phương trình đường thẳng d có dạng 2x3y+c=0.
Lấy điểm M(1;1)d. Khi đó M=Tv(M) =(1+1;13)=(0;2).
Do Md 2.03.(2)+c=0 c=6.
Vậy ảnh của d là đường thẳng: d:2x3y6=0.
Cách 3.
Lấy M(1;1)N(2;3) thuộc d, ảnh của M, N qua phép tịnh tiến Tv tương ứng là M(0;2)N(3;0).
Vì d đi qua hai điểm M,N nên d có phương trình x03=y+22 2x3y6=0.

Ví dụ 4. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C) có phương trình x2+y2+2x4y4=0. Tìm ảnh của (C) qua phép tịnh tiến theo vectơ v=(2;3).

Cách 1.
Lấy điểm M(x;y) tùy ý thuộc đường tròn (C), ta có: x2+y2+2x4y4=0 ().
Gọi M(x;y)=Tv(M) {x=x+2y=y3 {x=x2y=y+3
Thay vào phương trình () ta được: (x2)2+(y+3)2 +2(x2)4(y+3)4=0 x2+y22x+2y7=0.
Vậy ảnh của (C) là đường tròn (C)x2+y22x+2y7=0.
Cách 2.
Ta có: (C) có tâm I(1;2) và bán kính r=3.
Gọi (C)=Tv((C)) và I(x;y)r là tâm và bán kính của (C).
Ta có: {x=1+2=1y=23=1 I(1;1) và r=r=3 nên phương trình của đường tròn (C) là: (x1)2+(y+1)2=9.

Dạng toán 2. Xác định phép tịnh tiến khi biết ảnh và tạo ảnh
Phương pháp: Xác định phép tịnh tiến tức là tìm tọa độ của v. Để tìm tọa độ của v ta có thể giả sử v=(a;b), sử dụng các dữ kiện trong giả thiết của bài toán để thiết lập hệ phương trình hai ẩn a,b và giải hệ tìm a,b.
[ads]
Ví dụ 5. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d:3x+y9=0. Tìm phép tịnh tiến theo vectơ v có giá song song với Oy biến d thành d đi qua điểm A(1;1).

Vì v có giá song song với Oy nên v=(0;k) (k0).
Lấy M(x;y)d 3x+y9=0 ().
Gọi M(x;y)=Tv(M) {x=xy=y+k
Thay vào (), ta được: 3x+yk9=0.
Do đó: Tv(d)=d: 3x+yk9=0.
Mà: A(1;1) thuộc d, suy ra: k=5.
Vậy v=(0;5).

Ví dụ 6. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai đường thẳng d:2x3y+3=0 và d:2x3y5=0. Tìm tọa độ v có phương vuông góc với d để Tv(d)=d.

Đặt v=(a;b).
Lấy điểm M(x;y) tùy ý thuộc d, ta có: d:2x3y+3=0 ().
Gọi M(x;y)=Tv(M). Ta có {x=x+ay=y+b {x=xay=yb, thay vào () ta được phương trình: 2x3y2a+3b+3=0.
Từ giả thiết suy ra 2a+3b+3=5 2a3b=8.
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng d là n=(2;3), suy ra vectơ chỉ phương của d là u=(3;2).
Do vu v.u=3a+2b=0.
Ta có hệ phương trình {2a3b=83a+2b=0 {a=1613b=2413
Vậy v=(1613;2413).

Dạng toán 3. Dùng phép tịnh tiến để giải các bài toán dựng hình
Phương pháp:
• Để dựng một điểm M ta tìm cách xem nó là ảnh của một điểm đã biết qua một phép tịnh tiến, hoặc xem M là giao điểm của hai đường trong đó một đường cố định còn một đường là ảnh của một đường đã biết qua phép tịnh tiến.
• Sử dụng kết quả: Nếu Tv(N)=M và N(H) thì M(H), trong đó (H)=Tv((H)) và kết hợp với M thuộc hình (K) (theo giả thiết) để suy ra M(H)(K).

Ví dụ 7. Cho đường tròn tâm O, bán kính R và hai điểm phân biệt C,D nằm ngoài (O). Hãy dựng dây cung AB của đường tròn (O) sao cho ABCD là hình bình hành.

cac-dang-toan-phep-tinh-tien-2

Phân tích: Giả sử đã dựng được dây cung AB thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Do ABCD là hình bình hành nên AB=DC TCD(A)=B.
Nhưng A(O) B(O)=TDC((O)). Vậy B vừa thuộc (O) và (O) nên B chính là giao điểm của (O) và (O).
Cách dựng:
+ Dựng đường tròn (O) là ảnh của đường tròn (O) qua TDC.
+ Dựng giao điểm B của (O) và (O).
+ Dựng đường thẳng qua B và song song với CD cắt (O) tại A.
Dây cung AB là dây cung thỏa yêu cầu bài toán.
Chứng minh: Từ cách dựng ta có TDC(A)=B AB=DC ABCD là hình bình hành.
Nhận xét:
+ Nếu CD>2R thì bài toán vô nghiệm .
+ Nếu CD=2R thì có một nghiệm .
+ Nếu CD<2R thì có hai nghiệm.

Ví dụ 8. Cho tam giác ABC. Dựng đường thẳng d song song với BC, cắt hai cạnh AB,AC lần lượt tại M,N sao cho AM=CN.

cac-dang-toan-phep-tinh-tien-3

Phân tích: Giả sử đã dựng được đường thẳng d thỏa mãn bài toán. Từ M dựng đường thẳng song song với AC cắt BC tại P, khi đó MNCP là hình bình hành nên CN=PM. Ta lại có AM=CN suy ra MP=MA, từ đó ta có AP là phân giác trong của góc A.
Cách dựng:
+ Dựng phân giác trong AP của góc A.
+ Dựng đường thẳng đi qua P song song với AC cắt AB tại M.
+ Dựng ảnh N=TPM(C).
Đường thẳng MN chính là đường thẳng thỏa yêu cầu bài toán.
Chứng minh: Từ cách dựng ta có MNCP là hình bình hành, suy ra MNBC và CN=PM, ta có MAP^=CAP^=APM^ ΔMAP cân tại M AM=MP. Vậy AM=CN.
Nhận xét: Bài toán có một nghiệm hình.

Dạng toán 4. Sử dụng phép tịnh tiến để giải các bài toán tìm tập hợp điểm
Phương pháp: Nếu Tv(M)=M và đểm M di động trên hình (H) thì điểm M thuộc hình (H), trong đó (H) là ảnh của hình (H) qua Tv.

Ví dụ 9. Cho hai điểm phân biệt B,C cố định trên đường tròn (O)tâm O. Điểm A di động trên (O). Chứng minh khi A di động trên (O) thì trực tâm của tam giác ABC di động trên một đường tròn.

cac-dang-toan-phep-tinh-tien-4

Gọi H là trực tâm của tam giác ABCM là trung điểm của BC. Tia BO cắt đường tròn (O) tại D.
BCD^=900, nên DCAH. Tương tự ADCH.
Do đó ADCH là hình bình hành.
Suy ra AH=DC=2OM không đổi.
T2OM(A)=H.
Vì vậy khi A di động trên đường tròn (O) thì H di động trên đường tròn (O)=T2OM((O)).

Ví dụ 10. Cho tam giác ABC có đỉnh A cố định, BAC^=α không đổi và BC=v không đổi. Tìm tập hợp các điểm B,C.

Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Khi đó theo định lí sin ta có BCsinα=2R không đổi (do BC=v không đổi).
Vậy OA=R=BC2sinα, nên O di động trên đường tròn tâm A bán kính AO=BC2sinα.
Ta có OB=OC=R không đổi và BOC^=2α không đổi suy ra OBC^=OCB^ =18002α2 không đổi.
Mặt khác BC có phương không đổi nên OB,OC cũng có phương không đổi.
Đặt OB=v1OC=v2 không đổi, thì Tv1(O)=BTv2(O)=C.
Vậy tập hợp điểm B là đường tròn (A1;BC2sinα) ảnh của (A,BC2sinα) qua Tv1 và tập hợp điểm C là đường tròn (A2;BC2sinα) ảnh của (A,BC2sinα) qua Tv2.

About the author

Nguyễn Minh Phương
"một sáng khi con tỉnh giấc
Mặt Trời chưa mọc đằng đông
cửa nhà chắn hết mưa giông
vỡ tan nằm im ngoài cửa"

Đăng nhận xét