Phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

I. PHƯƠNG PHÁP

Bài toán: Giải phương trình: asin3x+bsin2xcosx +csinxcos2x+dcos3x=0 (1).
PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Thực hiện theo các bước:
+ Bước 1: Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình (1) có dạng a=0.
+ Nếu a=0 thì (1) nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Nếu a0 thì (1) không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Bước 2: Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
atan3x+btan2x+ctanx+d=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
at3+bt2+ct+d=0 (2).
+ Bước 3: Giải phương trình (2) theo t (tham khảo bài viết cách giải phương trình bậc 3 tổng quát).
Mở rộng: Phương pháp giải trên được mở rộng cho phương trình đẳng cấp bậc n đối với sin và cos, đó là phương trình có dạng:
k=0naksinnkxcoskx=0.
Tuy nhiên để linh hoạt, các em học sinh cần nhớ rằng vì sin2x+cos2x=1 nên với các nhân tử có bậc k cũng được coi là có bậc k+2l, do vậy chúng ta có dạng mở rộng của phương trình thuần nhất bậc ba như sau:
asin3x+bsin2xcosx +csinxcos2x+dcos3x +(esinx+fcosx)=0.
Ví dụ 1: (ĐHNT – 1996): Giải phương trình sau: 4sin3x+3sin2xcosxsinxcos3x=0.
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng:
4sin3(π2+kπ)sin(π2+kπ)=0 (mâu thuẫn).
Vậy phương trình không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
4tan3x+3tan2x (1+tan2x)tanx1=0 3tan3x+3tan2xtanx1=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
3t3+3t2t1=0 (t+1)(3t21)=0 [t=1t=1/3t=1/3 [tanx=1tanx=1/3tanx=1/3 [x=π4+kπx=π6+kπx=π6+kπ, kZ.
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Ví dụ 2: Giải phương trình sau:
sin4x3sin2xcos2x 4sinxcos3x3cos4x=0.
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng sin4(π2+kπ)=0 mâu thuẫn.
Vậy phương trình không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos4x0, ta được:
tan4x3tan2x4tanx3=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
t43t24t3=0 (t42t2+1)(t2+4t+4)=0 (t2t3)(t2+t+1)=0.
[t2t3=0t2+t+1=0(vônghim) [t1=1132t2=1+132 [tanx=1132=tanαtanx=1+132=tanβ.
[x=α+kπx=β+kπ, kZ.
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Chú ý: Tồn tại những phương trình ở dạng ban đầu chưa phải là phương trình thuần nhất, khi đó cần thực hiện một vài phép biến đổi lượng giác thích hợp.
Ví dụ 3: (ĐHNN I Khối B – 1999): Giải phương trình sau:
(tanx+1)sin2x =3(cosxsinx)sinx+3.
Điều kiện: cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos2x0, ta được:
(tanx+1)tan2x =3(1tanx)tanx+3(1+tan2x) tan3x+tan2x3tanx3=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
t3+t23t3=0 (t+1)(t23)=0.
[t=1t=3t=3 [tanx=1tanx=3tanx=3 [x=π4+kπx=±π3+kπ, kZ.
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Ví dụ 4: (ĐHQG TPHCM – 1998): Giải phương trình sau:
sin3(xπ4)=2sinx.
Biến đổi phương trình về dạng:
22sin3(xπ4)=4sinx [2sin(xπ4)]3=4sinx (sinxcosx)3=4sinx.
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: sin3(π2+kπ)=4sin(π2+kπ) mâu thuẫn.
Vậy phương trình không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
(tanx1)3=4(1+tan2x)tanx 3tan3x+3tan2x+tanx1=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
3t3+3t2+t1=0 (t+1)(3t2+1)=0 t=1 x=π4+kπ, kZ.
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Chú ý: Các em học sinh cũng cần nhớ rằng ngoài phương pháp chính quy để giải mọi phương trình đẳng cấp bậc 3 thì trong một vài trường hợp riêng biệt cũng có thể giải nó bằng phương pháp phân tích thành phương trình tích. Cụ thể ta đi xem xét ví dụ sau:
Ví dụ 5: (ĐHTS – 1996): Giải phương trình sau:
cos3x+sin3x=sinxcosx (1).
Cách 1: Sử dụng phương pháp giải phương trình đẳng cấp bậc 3:
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: ±1=±1.
Vậy phương trình nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
1+tan3x =(1+tan2x)tanx(1+tan2x) tan2xtanx+2=0 vô nghiệm.
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Cách 2: Sử dụng phương pháp phân tích:
Biến đổi phương trình về dạng:
cos3x+sin3x =(sinxcosx)(cos2x+sin2x).
2cos3x+cosxsin2xsinxcos2x=0.
(2cos2x+sin2xsinxcosx)cosx=0.
(1+cos2xsinxcosx)cosx=0.
cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Ví dụ 6: Giải phương trình:
1tanx1+tanx=1+sin2x.
Điều kiện:
{cosx0tanx1 {xπ2+kπxπ4+kπ, kZ (I).
Cách 1: Biến đổi phương trình về dạng:
cosxsinxcosx+sinx=(cosx+sinx)2 cosxsinx=(cosx+sinx)3.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
1+tan2x(1+tan2x)tanx =(1+tanx)3 tan3x+tan2x+2tanx=0 (tan2x+tanx+2)tanx=0 tanx=0 x=kπ, kZ.
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Cách 2: Biến đổi phương trình về dạng:
cosxsinxcosx+sinx=(cosx+sinx)2 cos(x+π4)sin(x+π4)=2sin2(x+π4) cot(x+π4)=21+cot2(x+π4).
Đặt t=cot(x+π4), ta được:
t=21+t2 t3+t2=0 (t1)(t2+t+2)=0 t=1.
cot(x+π4)=1 x+π4=π4+kπ x=kπ, kZ.
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Ví dụ 7: Giải phương trình sau:
(sinx2cosx)4 +(sinx2cosx)(57sin2x+7cos2x)cosx +cos4x=0.
Biến đổi phương trình về dạng:
(sinx2cosx)4 +(sinx2cosx)(5sin2x14sinxcosx+13cos2x)cosx +cos4x=0.
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: sin4(π2+kπ)=0 mâu thuẫn.
Vậy phương trình không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos4x0, ta được:
(tanx2)4 +(tanx2)(5tan2x14tanx+13) +1=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
(t2)4 +(t2)(5t214t+13) +1=0 (1).
Nhận xét rằng đây không phải là một phương trình hồi quy, tuy nhiên nếu đặt ẩn phụ thích hợp ta sẽ có một phương trình hồi quy.
Thật vậy, đặt y=t2.
(1)y4 +y[5(y+2)214(y+2)+13] +1=0.
y4+5y3+6y2+5y+1=0 (2).
Nhận xét rằng y=0 không phải là nghiệm của phương trình. Chia cả hai vế của phương trình cho y20, ta được phương trình tương đương:
(y2+1y2)+5(y+1y)+6=0.
Đặt u=y+1y, điều kiện |u|2, suy ra y2+1y2=u22.
Khi đó phương trình trên có dạng:
u2+5u+4=0 [u=1(loi)u=4.
+ Với u=4, ta được:
y+1y=4 y2+4y+1=0 [y1=23y2=2+3 [t1=3t2=3 [tanx=3tanx=3 x=±π3+kπ, kZ.
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Ví dụ 8: Cho phương trình:
2(m2)sin3x (5m2)sin2xcosx +2sinxcos2x (m+1)cos3x=0 (1).
a. Giải phương trình với m=3.
b. Xác định m để phương trình có đúng một nghiệm x(π2,π2).
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng:
2(m2)sin3(π2+kπ)=0 m=2.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
2(m2)tan3x (5m2)tan2x +2tanxm1=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
2(m2)t3(5m2)t2+2tm1=0 (2t1)[(m2)t22mt+m+1]=0.
[2t1=0g(t)=(m2)t22mt+m+1=0(2) (I).
a. Với m=3, ta được:
(I)[2t1=0t26t+4=0 [t=12t=35t=3+5 [tanx=12=tanαtanx=35=tanβtanx=3+5=tanγ [x=α+kπx=β+kπx=γ+kπ.
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
b. Để phương trình có đúng một nghiệm x(π2,π2).
(I) có duy nhất nghiệm t=12.
Trường hợp 1: Nếu m2=0 m=2.
Khi đó:
(2)4t+3=0 t=3412.
Suy ra m=2 không thoả mãn.
Trường hợp 2: Nếu m20 m2.
Khi đó điều kiện:
[Δg<0{Δg=0g(12)=0 [m+2<0{m+2=0m+2=0 m2.
Vậy với m2 phương trình có nghiệm duy nhất.
Ví dụ 9: Cho phương trình:
sin3x3msin2xcosx +3(m21)sinxcos2x (m21)cos3x=0 (1).
a. Giải phương trình với m=1.
b. Xác định m để phương trình có đúng ba nghiệm x(0,π2).
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: sin3(π2+kπ)=0 mâu thuẫn.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
tan3x3mtan2x +3(m21)tanxm2+1=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
t33mt2+3(m21)tm2+1=0 (2).
a. Với m=1, ta được:
(2)t33t2=0 [t=0t=3 [tanx=0tanx=3=tanα [x=kπx=α+kπ.
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
b. Để phương trình có đúng ba nghiệm x(0,π2) (2) có ba nghiệm phân biệt dương.
Xét hàm số y=t33mt2+3(m21)tm2+1.
Ta có:
y=3t26mt+3(m21).
y=0 3t26mt+3(m21)=0 x22mx+m21=0 (3).
Ta có:
Δ=m2m2+1=1>0, m.
Khi đó (3) luôn có 2 nghiệm phân biệt t1=m1t2=m+1 với mọi m.
Trước hết điều kiện để đồ thị hàm số cắt Ot tại ba điểm phân biệt hàm số có cực đại, cực tiểu và yCĐ.yCT<0 y(t1)y(t2)<0 (4).
Khi đó để giải bất phương trình (4) trước hết đi tính y(t1), y(t2) bằng cách:
Thực hiện phép chia y cho y ta được:
y=13y(tm)t 2t+m3m2m+1.
Khi đó:
y(t1)=(m1)(m23)y(t2)=(m+1)(m22m1).
Suy ra:
(4) (m1)(m23)(m+1)(m22m1)<0 [3<m<112<m<13<m<1+2 (I).
Đồ thị hàm số cắt Ot tại ba điểm phân biệt có hoành độ dương là:
{t1>0t2>0y(0)<0 {m1>0m+1>0(m21)<0 m>1 (II).
Kết hợp (I)(II) được 3<m<1+2.
Vậy với 3<m<1+2 thoả mãn điều kiện đầu bài.
Ví dụ 10: Cho phương trình:
mcos4x +cos2x(sinx+3cosx)(sinx+5cosx) =0 (1).
a. Giải phương trình với m=9.
b. Xác định m để phương trình có đúng bốn nghiệm x(π2,π2).
Biến đổi phương trình về dạng:
mcos4x (sinxcosx)(sinx+cosx)(sinx+3cosx)(sinx+5cosx) =0 (2).
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: sin4(π2+kπ)=0 mâu thuẫn.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (2) cho cos4x0, ta được:
m (tanx1)(tanx+1)(tanx+3)(tanx+5) =0.
Đặt u=tanx, phương trình có dạng:
m(u1)(u+1)(u+3)(u+5)=0 (u2+4u5)(u2+4u+3)=m.
Đặt t=u2+4u5, điều kiện t9.
Suy ra u2+4u+3=t+8.
Khi đó phương trình trên có dạng:
t(t+8)=m f(t)=t2+8tm=0 (3).
a. Với m=9, ta được:
(3)t2+8t9=0 [t=1t=9 [u2+4u5=1u2+4u5=9 [u=28u=2+8u=2 [tanx=28=tanαtanx=2+8=tanβtanx=2=tanγ [x=α+kπx=β+kπx=γ+kπ, kZ.
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
b. Phương trình (1)4 nghiệm x(π2,π2) (3) có nghiệm 9<t1<t2.
{Δ>0f(9)>0S/2>9 {16+m>09m>04>9 16<m<9.
Vậy với 16<m<9 phương trình có bốn nghiệm phân biệt x(π2,π2).
II. CÁC BÀI TOÁN THI
Bài 1: (HVKTQS – 1996): Giải phương trình sau: sin3x=2cos3x.
Biến đổi phương trình về dạng:
3sinx4sin3x=2cos3x 4sin3x3sinx+2cos3x=0.
Bạn đọc tự giải tiếp.
Bài 2: (ĐHQG – 1996): Giải phương trình sau: 1+3sin2x=2tanx.
Điều kiện: cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Biến đổi phương trình về dạng:
cosx+6sinxcos2x=2sinx.
Bạn đọc tự giải tiếp.
Bài 3: (ĐHQG – 1998): Giải phương trình: 8cos3(x+π3)=cos3x.
Biến đổi phương trình về dạng:
8(12cosx32sinx)3 =4cos3x3cosx.
(cosx3sinx)3 =4cos3x3cosx (1).
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ.
Khi đó phương trình có dạng: [3sin(π2+kπ)]3=0 mâu thuẫn.
Vậy phương trình không nhận x=π2+kπ làm nghiệm.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
[13(1+tan2x)tanx]3 =43(1+tan2x).
3tan3x4tan2x+3tanx=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
3t34t2+3t=0 t(3t24t+3)=0.
[t=0t=3t=13 [tanx=0tanx=3tanx=13 [x=kπx=π3+kπx=π6+kπ, kZ.
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Bài 4: Cho phương trình:
msin3x +(3m4)sin2xcosx +(3m7)sinxcos2x +(m3)cos3x=0 (1).
a. Giải phương trình với m=3.
b. Xác định m để phương trình có 3 nghiệm phân biệt thuộc (π2,0].
Xét hai trường hợp:
+ Với cosx=0 x=π2+kπ, kZ ta được:
msin3(π2+kπ)=0 m=0.
+ Với cosx0 xπ2+kπ, kZ.
Chia hai vế của phương trình (1) cho cos3x0, ta được:
mtan3x+(3m4)tan2x +(3m7)tanx+m3=0.
Đặt t=tanx, phương trình có dạng:
mt3+(3m4)t2 +(3m7)t+m3=0.
(t+1)[mt2+2(m2)t+m3]=0.
[t+1=0g(t)=mt2+2(m2)t+m3=0(2) (I).
a. Với m=3, ta được:
(I)[t+1=03t2+2t=0 [t=1t=0t=2/3 [tanx=1tanx=0tanx=2/3=tanα [x=π4+kπx=kπx=α+kπ.
Vậy với m=3 phương trình có ba họ nghiệm.
b. Để phương trình có 3 nghiệm phân biệt thuộc (π2,0] (2)2 nghiệm phân biệt không dương (t1<t20) khác 1.
{a0Δg>0ag(0)0S2<0g(1)0 {m04m>0m(m3)0m2m<010 3m<4.
Vậy với m[3,4) phương trình có ba nghiệm phân biệt không dương.
III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1. Giải các phương trình sau:
a. (ĐH Đà Nẵng – 1999): cos3xsin3x=cosxsinx.
b. (ĐHL – 1996): 4sin3xsin2xcosx 3sinx+3cos3x=0.
c. sin3x5sin2xcosx +7sinxcos2x2cos3x=0.
Bài tập 2. Giải các phương trình sau:
a. 5(sinx+cosx) +sin3xcos3x =22(2+sin2x).
b. sin3x5sin2xcosx 3sinxcos2x+3cos3x=0.
Bài tập 3. Giải các phương trình sau:
a. sin3x3sinxcos2xcos3x=0.
b. sin3x+sinxcos2xcos3x=0.
Bài tập 4. Giải các phương trình sau:
a. (HVNH TPHCM – 2000): sin3x+cos3x+2cosx=0.
b. (ĐHY Hà Nội – 1999): 4sin3xsinxcosx=0.
Bài tập 5. Tìm tất cả các nghiệm x[0,π4] của các phương trình:
a. sinx(2sin2xcos2x)(8sin4x8sin2xcos2x+cos4x) =0.
b. 64sin6x96sin4xcos2x +36sin2xcos4x3cos6x=0.
Bài tập 6. Cho phương trình:
sin3x3(m+1)sin2xcosx +2(m2+4m+1)sinxcos2x 4m(m+1)cos3x=0.
a. Giải phương trình với m=1.
b. Xác định m để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc (π4,π2).
Bài tập 7. Cho phương trình:
sin3x3sin2xcosx +2(m1)sinxcos2x +(m3)cos3x=0.
a. Giải phương trình với m=1.
b. Xác định m để phương trình có ba nghiệm x1, x2, x3 thoả mãn:
π2<x1<π4<x2<x3<π2.
Bài tập 8. Cho phương trình:
2(23m)sin3x +3(2m1)sinx +2(m2)sin2xcosx (4m3)cosx=0.
a. Giải phương trình khi m=2.
b. Tìm m để [0,π4] chứa đúng 1 nghiệm của phương trình.
Bài tập 9. Xác định m0 để phương trình:
m2sin3x 3msin2xcosx +(m2+2)sinxcos2x mcos3x=0 có đúng ba nghiệm x(π2,π2).
Bài tập 10. Giải và biện luận phương trình: (8a2+1)sin3x (4a2+1)sinx +2cos3x=0.

About the author

Nguyễn Minh Phương
"một sáng khi con tỉnh giấc
Mặt Trời chưa mọc đằng đông
cửa nhà chắn hết mưa giông
vỡ tan nằm im ngoài cửa"

Đăng nhận xét